Những yếu tố bất nội ngoại nhân gây ra những bệnh trong cơ thể con người
Bất nội ngoại nhân là tập hợp tất cả những nguyên nhân gây bệnh không phải tự nhiên vô tình mà do con người gây ra. Điều này sẽ làm hại cơ thể ở một mức độ nhất định và có thể dừng lại nếu nhận thức được. Để hiểu rõ hơn về bất nội ngoại nhân với đây là một số điều bạn cần biết:
1. Đàm ẩm
Đàm đẩm là một loại bệnh lý tồn tại trong cơ thể và bắt đầu gay hại nếu có điều kiện thuận lợi.
Đại cương : đàm ẩm là chất đặc, ẩm là chất trong loãng. Đàm ẩm là 1 sản phẩm bệnh lý.
Nguồn gốc : do tân dịch ngưng tụ hóa thành. Chủ yếu do 3 tạng Tỳ, phế và thận không làm được công năng vận chuyển thủy dịch gây nên, Tỳ vận hóa thủy thấp, đưa lên phế, Phế truyền xuống cho Thận thải ra ngoài. Nếu 1 trong 3 tạng trên bị suy kém, không vận hóa được thủy dịch, thủy dịch đọng lại gây nên đàm ẩm.
Tác động : Sau khi hình thành, đàm ẩm theo khí vận chuyển trong cơ thể, gây ảnh hưởng đến sự vận hành khí huyết, sự thăng giáng của khí, gây ra bệnh.
Bệnh chứng của đàm ẩm
1.1. Đàm là gì?
- Đàm đình trệ ở phế, gây hen suyễn, khạc đàm...
- Đàm đình trệ ở tâm, che lấp làm tâm không khai thông được sinh ra điên cuồng, lưỡi cứng không nói được..
- Đàm đình trệ ở ngực gây ra tức ngực, suyễn.
- Đàm nghịch lên ở phía trên gây ra chứng huyền vựng (chóng mặt).
- Đàm đình trệ ở kinh Thiếu dương gây ra sốt rét.
1.2. Ẩm là gì
- Ẩm tràn ra cơ nhục gây phù thũng.
- Ẩm tràn ra ngực sườn gây ho suyễn.
- Ẩm vào Tỳ gây sôi bụng, đầy bụng, kém ăn...
Hội chứng bệnh do đàm ẩm gây ra :
- Phong đàm : hoa mắt, chóng mặt, đột nhiên ngã qụy, khò khè, miệng méo, lưỡi cứng không nói được, thường gặp nơi người Động kinh.
- Nhiệt đàm : đầu mặt nóng, táo bón, họng đau, điên cuồng...
- Hàn đàm : ho ra đàm lỏng, xương đau dữ dội, mạch trầm trì...
- Thấp đàm : người nặng nề, mệt mỏi...
- Lao hạch : còn được gọi là Tràng nhạc, Loa lịch, hạch lao thường ở cổ, bẹn (háng) thành khối hạch, không nóng đau, khi vỡ hay loét ra chất bã đậu, khó lành miệng vết thương.
- Huyền ẩm : mạn sườn đau, khó thở, thường gặp trong chứng tràn dịch màng phổi (phổi nước).
- Yêm ẩm : Yêm là tràn, do đó, người thường thấy nặng nề, phù tay chân, không có mồ hôi, sợ lạnh... hen suyễn, mặt phù...
2. Ứ huyết
Là sự vận hành khí huyết không thông, xung huyết hoặc xuất huyết cục bộ Thường do khí hư, khí trệ khiến cho huyết ngưng trệ hoặc xuất huyết trong cơ thể.
Những biểu hiện của ứ huyết :
- Đau : Nội Kinh : "Thông tắc bất thống, thống tắc bất thông" (Lưu thông thì không đau, đau là do không thông), đau ở đây thường do xung huyết gây chèn ép, thường đau cố định 1 chỗ, ấn vào thấy đau hơn.
- Sưng : thành khối, hay gặp trong ngoại khoa là gẫy xương, ngã, bong gân... hoặc ứ huyết ở các tạng phủ.
- Xuất huyết nội : như đại tiện ra máu, rong huyết... hoặc xuất huyết dưới da như trong trường hợp sốt xuất huyết, ngộ độc...
3. Chế độ ăn uống
- Số lượng thức ăn : ăn nhiều quá gây bội thực. Ăn ít quá không đủ năng lượng cho cơ thể, gây mỏi mệt...
- Chất lượng thức ăn : Thức ăn không cung cấp đủ lượng sinh tố cần thiết cho cơ thể, gây suy dinh dưỡng... Những thức ăn mốc, kém phẩm chất gây ngộ độc, ung thư... Thức ăn chế biến không đúng quy cách, thí dụ : luộc rau quá nhừ làm mất sinh tố, chiên xào với quá nhiều mỡ dễ gây ra chứng xơ mỡ động mạch. Rán nướng quá cháy dễ gây ung thư...
Ngoài ra cần để ý đến những yếu tố gây bệnh đối với từng tạng phủ : Thức ăn lạnh quá, làm Tỳ vị hư hàn, thận suy yếu. Thức ăn cay, nóng gây táo bón...
4. Sang chấn, trùng thú cắn
Có những loại do té ngã, bị đâm chém, chấn thương do té ngã, do bị súc vật cắn... Bất nội ngoại nhân, dừng thuật ngữ thì khá khó hiểu, nhưng nói là tác nhân do con người gây nên thì chắc chắn ai cũng có thể hình dung được. Trên đây là một số vấn đề bạn cần biết về bất nội ngoại nhân, hy vọng sẽ giúp ích cho bạn trong vấn đề chăm sóc, bảo vệ sức khỏe.